Giờ Dần là giờ nào? Giờ Dần có tốt hay không?

Tương truyền ngày xưa có một người tên Đại Nhiêu đã lập ra Thập Chi và Thập Nhị Can để giúp người ta tính toán thời gian. Việc tính giờ cũng có liên quan đến tập tính của 12 loài vật. Giờ lấy tương đối do nó thay đổi theo từng tháng trong năm, với dung sai so với giờ trong bảng khoảng +- 70 phút. Cùng simphongthuyuytin.com tìm hiểu về cách tính giờ theo can chi và hiễu rõ giờ Dần bắt đầu từ mấy giờ.

gio Dan
Giờ Dần (con cọp)

Giờ Dần là giờ nào?

Trước đây đơn vị để đo thời gian ngày tháng năm được gọi theo 12 con giáp hay còn gọi là Hệ Chi( Địa Chi) .Chúng được sắp xếp lần lượt theo : Tý (Chuột) , Sửu (Trâu), Dần (Hổ), Mão (Mèo), Thìn (Rồng), Tỵ (Rắn), Ngọ (Ngựa), Mùi (Dê), Thân(Khỉ), Dậu (Gà), Tuất (Chó), Hợi (Lợn). Hệ Chi nay được chia làm 6 cặp âm dương do ngũ hành tạo ra. Mỗi giờ được ứng với một tên con vật. Mỗi giờ sẽ ứng với tập tính sống của các con vật liên quan đến đời sống của con người.

Nói một cách dễ hiểu, chúng ta có 2 cách tính giờ. Tính theo giờ âm lịch và tính theo giờ dương lịch. Âm lịch có 12 tiếng ứng với 12 con giáp, còn dương lịch có 24 tiếng. Một giờ âm lịch sẽ bằng 2 giờ dương lịch, tức là 12 tiếng sẽ ứng với 24 tiếng dương lịch. Dưới đây là các khung giờ âm lịch ứng với giờ của dương lịch. Các bạn sẽ biết giờ dần thuộc vào khung giờ nào.

1. Cách tính giờ Dần theo dân gian

Thông thường trong dân gian thì người ta tính giờ Âm Lịch theo bảng như sau:

     Tên Giờ    

Thời Gian

      Tên Giờ      

Thời Gian

     Từ 23h - 1h      

Ngọ

     Từ 11h - 13h     

Sửu

Từ 1h - 3h

Mùi

Từ 13h - 15h

Dần

Từ 3h - 5h

Thân

Từ 15h - 17h

Mão

Từ 5h - 7h

Dậu

Từ 17h - 19h

Thìn

Từ 7h - 9h

Tuất

Từ 19h - 21h

Tỵ

Từ 9h - 11h

Hợi

Từ 21h - 23h

 

Nhưng thực tế thì giờ cũng có sự sai lệch như tháng và năm. Ví dụ tháng thì có tháng thiếu, năm thì có năm nhuận. Thì giờ cũng vậy, cũng có sự sai lệch theo quy luật vòng quay của trái đất.

2. Cách tính giờ Dần theo cách chính xác nhất

Trong phong thủy, nếu ai không biết Bát Môn Thần Khóa và ngày tháng theo Tiết Khí thì sẽ tính toán sai hết. Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch.

Bản chất vấn đề năm nhuận, năm thường, tháng đủ tháng thiếu, kể cả giờ giấc là sự sai lệch của quỹ đạo quay quanh mặt trời của trái đất, trái đất quay quanh mặt trời không phải theo dạng quỹ đạo tròn mà theo hình hình dạng elip.

Bạn có thể tìm hiểu định luật Kepler thứ nhất. Nếu động năng của hành tinh không thể thắng được thế năng của lực hút sao thì quỹ đạo sẽ là hình elip. Nếu động năng hành tinh thắng được thế năng thì quỹ đạo là hình parapol hay hyperpol. Hình tròn là hình elip đặc biệt nên điều kiện để có nó khó hơn. Trong không gian chỉ có lực hấp dẫn tạo nên thế năng. Trường thế năng không đổi này tạo ra gia tốc của hành tinh luôn hướng về sao trung tâm. Vì vậy trái đất quay quanh mặt trời theo dạng elip.

Do đó, theo nguyên lý chuyển động của trái đất, thì tất cả năm, tháng, ngày, giờ đều có sự sai lệch. Nếu như năm thì có năm nhuận rồi, tháng thì có tháng thiếu tháng đủ thì ngày cũng có giờ thiếu và giờ đủ theo từng tháng. Các chiêm tinh gia, các bậc lão bối ngày xưa cũng đã hiểu và đưa ra phép tính Bát Môn Thần Khóa, phép tính này có thể tính được sự sai lệch của các giờ tùy thuộc vào các tháng. Và theo múi giờ Việt Nam (UTC+07:00:00) thì cách tính giờ Dần như sau:

- Tháng Mười Một: đầu giờ Dần: 3h10  đến 5h10 (đầu giờ Ngọ: 11h10).
- Tháng Mười và Chạp: đầu giờ Dần: 3h20 đến 5h20 (đầu giờ Ngọ: 11h20).
- Tháng Giêng và Chín: đầu giờ Dần: 3h30 đến 5h30 (đầu giờ Ngọ: 11h30).
- Tháng Hai và Tám: đầu giờ Dần: 3h40 đến 5h40 (đầu giờ Ngọ: 11h40).
- Tháng Ba và Bảy: đầu giờ Dần: 3h50 đến 5h50 (đầu giờ Ngọ: 11h50).
- Tháng Tư và Sáu: đầu giờ Dần: 4h00 đến 6h00 (đầu giờ Ngọ: 12h đúng).
- Tháng Năm: đầu giờ Dần: 4h10 đến 6h10 (đầu giờ Ngọ: 12h10).

Nếu trước 1975 trở đi, miền Nam theo chế độ cũ, thì họ lấy múi giờ UTC+08:00:00. Thì giờ lại thay đổi chênh lệch +1 giờ.

Nếu bạn để ý, thì sẽ hiểu được quy luật tính giờ và không cần phải nhớ bảng này: Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút.

Đặc điểm của giờ Dần là gì?

Giờ Dần là giờ lúc con hổ hung hãn, xung mãn nhất. Chi Dần cũng là Chi của tháng Giêng, tượng hình của khí động. Nước dưới lòng đất muốn phun trào lên nhưng Âm khí còn cứng cản. Vạn vật muốn vùng lên mà mọc. Âm Dương Ngũ Hành thuộc Dương Mộc.

Dự báo khái quát giờ sinh:

1. Đầu giờ Dần

Đầu giờ cha sớm khắc rồi

Số cao phát muộn đã đành hậu lai

Tiền vận khổ sở mọi điều

Ngoài ba mươi tuổi hiển vinh hiển tài

2. Giữa giờ Dần

Giữa giờ phú quý thiên ban

Đến ba mươi tuổi công danh lẫy lừng

Anh em hòa thuận sung vinh

Thật là con một cháu đông đầy đàn.

3. Cuối giờ Dần

Cuối giờ khắc mẹ chẳng hay

Vợ đầu con sớm có rồi như không

Tiền vận vất vả không ngờ

Ba mươi sáu tuổi lập nên gia đình.

Các câu thơ trên là do người Hoa xưa nhận định ra.  Không phải ai sinh ra giờ Dần cũng ứng với các câu trên. Sự sướng khổ, hạnh phúc, công danh là do nhiều yếu tố khác nữa mới ra rõ ràng.

Hỏi đáp - Bình luận