Giờ Mão là giờ nào? Vận mệnh người sinh giờ Mão là gì
Để biết giờ Mão là giờ nào cũng như giờ Mão là từ mấy giờ đến mấy giờ, thì trước hết chúng ta cùng tìm hiểu về cách tính giờ của người xưa. Để từ đó, không chỉ giờ Mão mà bạn có thể tính được tất cả các giờ khác trong ngày. Cách tính giờ của người xưa được dựa trên tập tính của 12 con giáp - 12 con vật liên quan tới đời sống của người phương Đông
Đơn vị dùng để đo thời gian của ngày, tháng, năm của người phương Đông sẽ được gọi theo tên của 12 con giáp, hay còn gọi là Hệ Chi. Sắp xếp lần lượt và có khung giờ trong ngày như sau: Tý (23h - 1h), Sửu (1h - 3h), Dần (3h - 5h), Mão (5h - 7h), Thìn (7h - 9h), Tỵ (9h - 11h), Ngọ (11h - 13h), Mùi (13h - 15h), Thân (15h - 17h), Dậu (17h - 19h), Tuất (19h - 21h) và Hợi (21h - 23h).
Nhưng thực tế Giờ lấy tương đối do nó thay đổi theo từng tháng trong năm, với dung sai so với giờ trong bảng khoảng +- 70 phút. Cùng simphongthuyuytin.com tìm hiểu về cách tính giờ theo can chi và hiễu rõ giờ Dần bắt đầu từ mấy giờ.
Giờ Mão là giờ nào?
1. Cách tính giờ Mão theo dân gian
Để tính giờ trong dân gian thì người ta chi quy chuẩn như bảng sau:
Tên Giờ | Thời Gian | Tên Giờ | Thời Gian |
Tý | Từ 23h - 1h | Ngọ | Từ 11h - 13h |
Sửu | Từ 1h - 3h | Mùi | Từ 13h - 15h |
Dần | Từ 3h - 5h | Thân | Từ 15h - 17h |
Mão | Từ 5h - 7h | Dậu | Từ 17h - 19h |
Thìn | Từ 7h - 9h | Tuất | Từ 19h - 21h |
Tỵ | Từ 9h - 11h | Hợi | Từ 21h - 23h |
Tra vào bảng trên ta thấy giờ Mão bắt đầu từ 5h đến 7h. Nhưng thực tế thì giờ cũng có sự sai lệch như tháng và năm. Ví dụ tháng thì có tháng thiếu, năm thì có năm nhuận. Thì giờ cũng vậy, cũng có sự sai lệch theo quy luật vòng quay của trái đất.
2. Cách tính giờ Mão theo cách tính chính xác nhất
Để tính chính xác một giờ âm lịch bắt nguồn từ giờ nào đến giờ nào thì bắt buộc phải biết Bát Môn Thần Khóa.
Trong phong thủy, nếu ai không biết Bát Môn Thần Khóa và ngày tháng theo Tiết Khí thì sẽ tính toán sai hết. Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch.
Bản chất vấn đề năm nhuận, năm thường, tháng đủ tháng thiếu, kể cả giờ giấc là sự sai lệch của quỹ đạo quay quanh mặt trời của trái đất, trái đất quay quanh mặt trời không phải theo dạng quỹ đạo tròn mà theo hình hình dạng elip.
Bạn có thể tìm hiểu định luật Kepler thứ nhất. Nếu động năng của hành tinh không thể thắng được thế năng của lực hút sao thì quỹ đạo sẽ là hình elip. Nếu động năng hành tinh thắng được thế năng thì quỹ đạo là hình parapol hay hyperpol. Hình tròn là hình elip đặc biệt nên điều kiện để có nó khó hơn. Trong không gian chỉ có lực hấp dẫn tạo nên thế năng. Trường thế năng không đổi này tạo ra gia tốc của hành tinh luôn hướng về sao trung tâm. Vì vậy trái đất quay quanh mặt trời theo dạng elip.
Do đó, theo nguyên lý chuyển động của trái đất, thì tất cả năm, tháng, ngày, giờ đều có sự sai lệch. Nếu như năm thì có năm nhuận rồi, tháng thì có tháng thiếu tháng đủ thì ngày cũng có giờ thiếu và giờ đủ theo từng tháng. Các chiêm tinh gia, các bậc lão bối ngày xưa cũng đã hiểu và đưa ra phép tính Bát Môn Thần Khóa, phép tính này có thể tính được sự sai lệch của các giờ tùy thuộc vào các tháng. Và theo múi giờ Việt Nam (UTC+07:00:00) thì cách tính giờ Mão như sau:
- Tháng Mười Một: đầu giờ Mão: 5 giờ 10 phút đến 7 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ: 11 giờ 10).
- Tháng Mười và Chạp: đầu giờ Mão: 5 giờ 20 phút đến 7 giờ 20 phút (đầu giờ Ngọ: 11 giờ 20).
- Tháng Giêng và Chín: đầu giờ Mão: 5 giờ 30 phút đến 7 giờ 30 phút (đầu giờ Ngọ: 11 giờ 30).
- Tháng Hai và Tám: đầu giờ Mão: 5 giờ 40 phút đến 7 giờ 40 phút (đầu giờ Ngọ: 11 giờ 40).
- Tháng Ba và Bảy: đầu giờ Mão: 5 giờ 50 phút đến 7 giờ 50 phút (đầu giờ Ngọ: 11 giờ 50).
- Tháng Tư và Sáu: đầu giờ Mão: 6 giờ 00 phút đến 8 giờ đúng (đầu giờ Ngọ: 12 giờ đúng).
- Tháng Năm: đầu giờ Mão: 6 giờ 10 phút đến 8 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ: 12 giờ 10).
Nếu trước 1975 trở đi, miền Nam theo chế độ cũ, thì họ lấy múi giờ UTC+08:00:00. Thì giờ lại thay đổi chênh lệch +1 giờ.
Nếu bạn để ý, thì sẽ hiểu được quy luật tính giờ và không cần phải nhớ bảng này: Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút.
Đặc điểm của giờ Mão là gì?
Giờ Mão là lúc trăng vẫn còn chiếu sáng. Tượng con Mèo, biểu tượng cho sự tươi tốt sáng thịnh. Mão là chi của Tháng Hai, vạn vật từ lòng đất tựa hồ như sáng thịnh lên khi le lói ánh dương tượng trưng cho hình mở cửa. Vì vậy tháng Hai được gọi là Thiên Môn. Âm dương Ngũ Hành thuộc Âm Mộc.
Dự báo khái quát giờ sinh:
1. Đầu giờ Mão
Đầu giờ khắc mẹ còn cha
Tính hay nông nổi chẳng nên trò gì
Anh em lãnh đạm vô nghi
Vợ chồng phải khắc đến lần thứ ba
2. Giữa giờ Mão
Giữa giờ mẹ cha chung cùng
Dù trai hay gái cũng là hiền nhân
Giàu sang phú quý vô ngần
Đến ba mươi tuổi đên đài vinh hoa
3. Cuối giờ Mão
Cuối giờ cha mẹ không toàn
Bôn nam tẩu bắc lắm ngày tiêu tan
Hậu vận tài lộc phát liền
Vợ hiền con thảo một nhà thêm xuân
Các câu thơ trên là do người Hoa xưa nhận định ra. Không phải ai sinh ra giờ Dần cũng ứng với các câu trên. Sự sướng khổ, hạnh phúc, công danh là do nhiều yếu tố khác nữa mới ra rõ ràng.